Làm sao điều trị viêm cơ tim ở trẻ em

Viêm cơ tim ở trẻ em thường do các nhiễm trùng vi khuẩn gây ra và có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến cơ tim. Điều trị viêm cơ tim thường bao gồm sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng, điều chỉnh các triệu chứng và hỗ trợ cơ tim hoạt động.

Làm sao điều trị viêm cơ tim ở trẻ em

Triệu chứng viêm cơ tim ở trẻ em

Viêm cơ tim ở trẻ em có thể có các triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương trong cơ tim. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp:

  1. Triệu chứng hô hấp: Trẻ em có thể bị ho, khò khè, đau ngực khi thở, thở nhanh hơn bình thường và có thể khó thở.

  2. Triệu chứng lượng máu không đủ: Trẻ có thể có da xanh xao hoặc mờ, mệt mỏi nhanh, khó tập trung, yếu đuối, và có thể ngất.

  3. Triệu chứng hệ thống thần kinh: Trẻ có thể bị đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, mất ngủ, có triệu chứng tăng áp lực trong não như co giật.

  4. Triệu chứng hệ tiêu hóa: Trẻ có thể bị buồn nôn, nôn, đau bụng, và mất cảm giác thèm ăn.

  5. Triệu chứng hệ thống ngoại vi: Trẻ có thể bị đau và sưng các khớp, đau cơ, và có thể xuất hiện nốt đỏ hoặc ban đỏ trên da.

Nếu bạn nghi ngờ trẻ em của mình có triệu chứng viêm cơ tim, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác. Chỉ có bác sĩ mới có thể đưa ra đánh giá và xác định liệu trẻ có viêm cơ tim hay không.

Phương pháp điều trị viêm cơ tim ở trẻ em

Viêm cơ tim ở trẻ em, còn được gọi là viêm màng tim, là một bệnh viêm nhiễm ảnh hưởng đến màng tim và các bộ phận cơ tim. Điều trị viêm cơ tim ở trẻ em thường đòi hỏi sự can thiệp chuyên môn và sự quan tâm từ các bác sĩ chuyên khoa tim mạch và bác sĩ nhi khoa. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được áp dụng:

  1. Kháng sinh: Điều trị viêm cơ tim bắt đầu bằng việc sử dụng kháng sinh để diệt khuẩn gây nhiễm trùng. Loại kháng sinh được sử dụng thường là penicillin hoặc các loại kháng sinh khác như amoxicillin hoặc erythromycin.

  2. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc NSAIDs như aspirin hoặc ibuprofen có thể được sử dụng để giảm viêm và giảm đau. Tuy nhiên, việc sử dụng NSAIDs ở trẻ em cần được chỉ định cẩn thận do có thể gây tác dụng phụ.

  3. Thuốc kháng viêm: Trong một số trường hợp nặng, bác sĩ có thể đưa ra quyết định sử dụng thuốc kháng viêm corticosteroid như prednisone để giảm viêm và ức chế hệ miễn dịch.

  4. Quản lý các triệu chứng: Trong quá trình điều trị, bác sĩ cũng có thể chỉ định sử dụng các loại thuốc khác như thuốc chống co cơ tim, thuốc chống loạn nhịp tim hoặc thuốc giảm đau để giúp kiểm soát các triệu chứng như đau ngực, mệt mỏi và khó thở.

  5. Nghỉ ngơi và chế độ ăn uống: Trẻ em bị viêm cơ tim cần được nghỉ ngơi đầy đủ và tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu hạn chế hoạt động thể chất và các hoạt động gắng sức.

  6. Theo dõi và điều trị bất thường: Bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi tình trạng của trẻ em bằng cách kiểm tra tim, theo dõi triệu chứng và các xét nghiệm để đảm bảo rằng điều trị đang diễn ra tốt và không có biến chứng xảy ra.

Quan trọng nhất, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để nhận được chẩn đoán chính xác và kế hoạch điều trị phù hợp cho trẻ em bị viêm cơ tim.

Viêm cơ tim vi rút là bệnh mà biểu hiện chủ yếu là biến chứng cơ tim do vi rút xâm nhập tim gây ra. Về lâm sàng, thường biểu hiện mệt mỏi, uề oải, mặt trắng bạch, tim đập nhanh, hụt hơi, chân tay lạnh, ra nhiều mồ hôi với mức độ nặng nhẹ khác nhau, là bệnh tim mạch thường gặp ở trẻ em. Bệnh này thường xảy ra ngay sau các bệnh cúm, sởi, quai bị, tiêu chảy. Nguyên nhân gây bệnh là do nhiễm phong nhiệt, tà độc gây tổn thất tim. Cơ chế gây bệnh chủ yếu là do sự xâm nhập của tà độc phong thấp, nhiệt độc làm tồn thương khí âm của tim; đờm giải,huyết ứ cản trở mạch máu tim. Cho nên điều trị chủ yếu là thanh nhiệt giải độc, phù chính khử tà, hóa đờm hoạt huyết, làm ấm tâm dương, dưỡng tim. Lâm sàng có thể căn cứ vào luận chứng chia ra mấy hình thức điều trị.

» Tà nhiệt xâm hại tim

Lâm sàng thường xuất hiện: sốt lâu không khỏi, hoặc không sốt, ngạt mũi, chảy nước mũi, sưng đau họng, ho có đờm; hoặc đau bụng, tiêu chảy, đau cơ, đau chân tay, hụt hơi, tim đập nhanh, đau tức ngực, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch tế sác. Điều trị chủ yếu là thanh nhiệt giải độc, dùng ngân kiều tán gia giảm. Các vị thuốc thường dùng: ngân hoa, liên kiều, hoàng kỳ, trúc diệp, kinh giới, phòng phong, đơn sâm.

» Loại đờm ứ, cản trở 

Biểu hiện: tức ngực khó thở, tim đập nhanh, váng đầu, đau ngực, ngạt thở, đôi khi buồn nôn, ho nhiều đờm, thận chí lên cơn suyễn, lưỡi tím, rêu lưỡi trắng đều, mạch hoạt. Điềutrị chủ yếu hóa đờm, hoạt huyết hóa ứ. Thường dùng các vị thuốc y học cổ truyền: qua lâu, cây hẹ, pháp bán hạ, bồ hoàng, ngũ linh chi, đơn sâm, uất kim, trúc như, dạ giao đằng, hợp hoan bì.

» Loại tâm dương, suy nhược

 Chủ yếu biểu hiện: tim đập nhanh, váng đầu, tức ngực, mệt mỏi, uễ oải, chân tay không nóng, tự đổ mồ hôi, sợ lạnh,t hậm chí mồ hôi đầm đìa, chân tay lạnh cóng, môi miệng, ngón chân, ngón tay tím tái, thở yếu, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, sác hoặc mạch yếu như muốn ngừng. Điều trị có thể dùng thang thuốc quế chỉ, cam thảo, long cốt, mẫu lệ để gia giảm, nhằm làm nóng tâm dương. Thường dùng các vị thuốc như quế chỉ, cam thảo, long cốt, mẫu lệ, hoàng kỳ, đảng sâm, phụ tử chín, ngũ vị tử, nhân táo chua.

» Kiều chính hư tà mãnh

Chủ yếu biểu hiện: mệt mỏi, uễ oải, tức ngực, khó thở, tim đập nhanh, hụt hơi; có khi sốt nhẹ, sắc mặt vàng vọt, ăn ít, đổ mồ hôi trộm,dễ cảm cúm sau khi cảm cúm thì bệnh nặng thêm, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhuyễn. Điều trị có thể dùng thang thuốc hoàng kỳ quế chỉ tăng giảm, để phù chính khử tà. Thường dùng các vị thuốc hoàng kỳ, quế chỉ, bạch thược, sinh khương, đại táo, cam thảo. hổ phách, long xỉ, thái tử sâm, ngũ vị tử, nhân táo chua.

» Kiều tâm khí không đủ

Thường biểu hiện: hồi hộp lo lắng, sắc mặt buồn bã, đầu váng, mắt hoa, hụt hơi, thiếu lực, hễ hoạt động là đổ mồ hôi, đêm ngủ không yên, rêu lưỡi ít hoặc bong ra, mạch tế vô lực; điều trị chủ yếu dùng thang thuốc cam thảo sao để dưỡng tim củng cố sức khỏe. Thường dùng các vị thuốc: cam thảo sao, thái tử sâm, sinh địa, quế chi, a giao, mạch động, hỏa ma nhân, đại táo, uất kim, thạch học.

» Dạng khí âm đều hư

Thường biểu hiện: đánh trống ngực nhất là sau khi hoạt động, hụt hơi, biếng nói, mệt mỏi, uễ oải, đầu váng, mắt hoa, bồn chồn, khát, ngủ không yên, lưỡi đỏ, mạch tế sác. Thường dùng các vị thuốc: cam thảo, sinh địa, mạch đông,|ngũ vị tử, quế chi, a giao, thái tử sâm, hỏa ma nhân.